Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Thứ hai - 26/08/2024 21:39
Ngày 24/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở, cụ thể như sau:
1. Nghị định gồm có 13 chương, 95 Điều, cụ thể: - Chương I: Quy định chung, gồm có 02 điều (Từ điều 01 đến điều 02); - Chương II: Quy định về sở hữu nhà ở, gồm có 07 điều (Từ điều 02 đến điều 08); - Chương III: Quy định cụ thể về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, gồm có 04 điều (Từ điều 09 đến điều 12); - Chương IV: Các giai đoạn đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, gồm có 13 điều (Từ điều 13 đến điều 25); - Chương V: Phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở công vụ, gồm có 19 điều (Từ điều 26 đến điều 34); - Chương VI: Phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư, gồm có 06 điều (Từ điều 35 đến điều 40); - Chương VII: Phát triển, quản lý sử dụng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ, gồm có 02 điều (Từ điều 41 đến điều 42). - Chương VIII: Huy động vốn để phát triển nhà ở, gồm có 06 điều (Từ điều 43 đến điều 48). - Chương IX: Chuyển đổi công năng nhà ở, gồm có 09 điều (Từ điều 49 đến điều 57). - Chương X: Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công, gồm có 24 điều (Từ điều 58 đến điều 81). - Chương XI: Phân hạng nhà chung cư, gồm có 02 điều (Từ điều 82 đến điều 83). - Chương XII: Quản lý, sử dụng nhà chung cư, gồm có 08 điều (Từ điều 84 đến điều 91). - Chương XIII: Điều khoản thi hành, gồm có 03 điều (Từ điều 92 đến điều 94). 2. Một số quy định cụ thể: - “Khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Nhà ở bao gồm: a) Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng, an ninh; b) Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh; c) Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên; d) Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; đ) Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia; e) Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam”. - “Số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được xác định như sau: a) Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà; b) Đối với nhà ở riêng lẻ mà trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này nếu chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu số lượng nhà ở không vượt quá 250 căn nhà. Trường hợp khu vực quy định tại điểm này có từ 02 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án nhưng không vượt quá 250 căn nhà; trường hợp trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này”. - “Việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ 1. Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là nhà ở có từ 02 tầng trở lên được thiết kế, xây dựng với mục đích để bán, cho thuê mua hoặc kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc chỉ để cho thuê đối với từng căn hộ. 2. Việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau: a) Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để cho thuê, để bán hoặc kết hợp bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê thì phải thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan; b) Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê thì việc xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ của cá nhân, bao gồm yêu cầu về thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, quản lý, giám sát thi công xây dựng và các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật. 3. Việc quản lý vận hành nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành”. - “Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024. 2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: a) Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014; b) Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; c) Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở. 3. Bãi bỏ Điều 5, khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; bãi bỏ Điều 9 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công”. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, chi tiết tại đây.